22/08/2013 | lượt xem: 13 Sở Xây dựng Hưng Yên đăng công khai toàn văn kết luận thanh tra Dự án xây dựng khách sạn và nhà ở liền kề do công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên làm chủ đầu tư Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, ngày 14 tháng 6 năm 2013, Giám đốc Sở Xây dựng Hưng Yên ra Quyết định số: 59/QĐ-SXD thành lập Đoàn thanh tra liên ngành, tiến hành thanh tra Dự án đầu tư xây dựng khách sạn và nhà ở liền kề do Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên làm chủ đầu tư. Ngày 19/6/2013, Đoàn thanh tra đã công bố Quyết định thanh tra tại cơ quan chủ đầu tư và tổ chức thanh tra theo Kế hoạch đã được phê duyệt, kết thúc việc thanh tra ngày 17 tháng 7 năm 2013. KẾT LUẬN THANH TRA Dự án ĐTXD khách sạn và nhà ở liền kề do Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên làm chủ đầu tư ----------------------------------- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, ngày 14 tháng 6 năm 2013, Giám đốc Sở Xây dựng Hưng Yên ra Quyết định số: 59/QĐ-SXD thành lập Đoàn thanh tra liên ngành, tiến hành thanh tra Dự án đầu tư xây dựng khách sạn và nhà ở liền kề do Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên làm chủ đầu tư. Ngày 19/6/2013, Đoàn thanh tra đã công bố Quyết định thanh tra tại cơ quan chủ đầu tư và tổ chức thanh tra theo Kế hoạch đã được phê duyệt, kết thúc việc thanh tra ngày 17 tháng 7 năm 2013. Xét Báo cáo số 24/BC-TTLN ngày 14 tháng 8 năm 2013 của Đoàn thanh tra liên ngành, Giám đốc Sở Xây dựng Hưng Yên kết luận thanh tra như sau: I. Đặc điểm, tình hình chung Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên (chủ đầu tư ). Theo báo cáo số 69/BC-TPXKHY ngày 18/6/2013 của Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Công ty) thì, đến thời điểm thanh tra, tình hình chung về bộ máy, tổ chức và hoạt động SXKD của Công ty như sau: 1.Bộ máy, tổ chức của công ty *Tổng số CBCNV tại thời điểm hiện tại là 45 người, gồm: - HĐQT: 03 thành viên (Chủ tịch HĐQT và 02 ủy viên HĐQT). - Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc; - 02 Phó Giám đốc; - 42 cán bộ, công nhân các phòng ban, tổ sản xuất. * Công ty có 184 cổ đông, tổng hợp cổ phần và giá trị cổ phần tại thời điểm 25/12/2009 (1 cổ phần = 10.000đ) như sau: TT Cổ đông Số cổ phần Giá trị CP (đồng) Tỉ lệ (%) 1 Tổng công ty rau quả nông sản (doanh nghiệp 100% vốn nhà nước) 125.717,3 1.257.173.000 2,095 2 Nguyễn Văn Thắng 4.836.383,0 48.363.830.000 80,61 3 Các cổ đông còn lại (tổng số: 184 cổ đông) 1.037.899,7 10.378.997.000 17,30 Tổng cộng: 6.000.000 60.000.000.000 100 Qua xác minh tại Sở Kế hoạch & Đầu tư thì người đại diện theo pháp luật của Công ty từ ngày 25/10/2012 là ông Trần Văn Bài – chức vụ Giám đốc Công ty, ông Nguyễn Văn Thắng là chủ tịch HĐQT, không kiêm giám đốc Công ty như báo cáo (Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay đổi lần thứ 13 ngày 25/10/2012). Như vậy, Công ty báo cáo không đúng về người đại diện theo pháp luật của Công ty (Giám đốc Công ty) tại thời điểm thanh tra. 2.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty báo cáo: Sau khi được UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư xây dựng Khách sạn và Nhà ở liền kề, từ đầu năm 2011, Công ty chính thức dừng sản xuất chế biến thực phẩm để triển khai dự án Khách sạn và Nhà ở liền kề. Ngoài ra, Công ty hoạt động một số loại hỡnh dịch vụ Nhà hàng ăn uống, giải khát và dịch vụ sửa chữa cơ khí. II. Kết quả thanh tra Dự án khách sạn và nhà ở liền kề Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên được UBND tỉnh Hưng Yên cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 051 01 000 326 ngày 30/7/2010 xây dựng Khách sạn và Nhà ở liền kề, có địa điểm xây dựng tại phường An Tảo, thành phố Hưng Yên. Nội dung chính của dự án như sau: - Tên dự án: Khách sạn và Nhà ở liền kề. - Chủ đầu tư: Công ty Cổ phần thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên. - Địa điểm thực hiện dự án: Phường An Tảo, Thành phố Hưng Yên. Khu đất thực hiện dự án có diện tích 22.055m2 đó được UBND tỉnh giao cho công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên thuê thuộc địa bàn phường An Tảo thành phố Hưng Yên. - Mục tiêu và qui mô của dự án: Mục tiêu: Xây dựng khách sạn và Nhà hàng ăn uống, Nhà ở chung cư, Nhà ở để bán và cho thuê. Qui mô: Khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao, cao 11 tầng, 118 phòng; Khu chung cư cao 15 tầng, 120 căn hộ; Nhà ở chia lô 115 căn. - Nguồn vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư 298.850.550.000 đồng trong đó: Vốn tự có và vốn góp bổ sung của các cổ đông để thực hiện dự án là: 119.540.220.000 đồng. Vốn vay ngân hàng là: 179.310.330.000 đồng - Thời gian và tiến độ thực hiện dự án: 36 tháng kể từ ngày 30/7/2010. Tháng thứ 1 – tháng thứ 3: Triển khai di dời nhà máy cũ. Tháng tứ 4 – tháng thứ 19: Xây dựng các hạng mục công trình: Nhà ở liền kề, nhà hàng ăn uống, khách sạn và cỏc hạng mục phụ trợ. Tháng thứ 20: Đưa 1 số hạng mục của dự án vào hoạt động kinh doanh. Tháng thứ 21 – tháng thứ 35: Khởi công xây dựng khu chung cư cao tầng. Tháng thứ 36: Hoàn thiện tất cả các hạng mục công trình và đưa toàn bộ dự án đi vào hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, ngày 22/10/2010, UBND tỉnh ra Quyết định số 2077/QĐ-UBND thu hồi 437 m2 đất tại Phường An Tảo, thành phố Hưng Yên, giao cho Công ty thực hiện Dự án Khách sạn & nhà ở liền kề. 2.1. Quá trình lập,thẩm định, cấp chứng nhận đầu tư Quá trình lập, thẩm định và cấp giấy chứng nhận đầu tư về cơ bản đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và tuân theo các quy định pháp luật về đầu tư. Tháng 4 năm 2010, Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận Hồ sơ đề nghị xin chủ trương đầu tư dự án: Khách sạn và Nhà ở liền kề của Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên. Sở Kế hoạch đó tổ chức thẩm định, xin ý kiến tham gia của các Sở, ngành liên quan trước khi trình UBND tỉnh xem xét quyết định. Các sở ngành được xin ý kiến gồm: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Văn hóa- Thể thao và Du lịch, Sở Tài Chính, UBND thành phố Hưng Yên. Kết quả tham gia ý kiến đều đồng ý về chủ trương để Công ty cổ phần TPXK Hưng Yên đầu tư xây dựng Dự án Khách sạn và Nhà ở liền kề (riêng Sở Tài chính không nhận được Công văn đề nghị tham gia ý kiến của Sở Kế hoạch & Đầu tư nên không có ý kiến). Chủ trương tiếp nhận đầu tư dự án được Ban thường vụ tỉnh ủy Hưng Yên đồng ý (tại Thông báo số 904-TB/TU ngày 8/6/2010). Trên cơ sở đó, ngày 18/6/2010, UBND tỉnh ra Thông báo số 274/TB-UBND Về việc tiếp nhận và giới thiệu địa điểm dự án đầu tư của Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên trên địa bàn phường An Tảo, thành phố Hưng Yên. Sở Kế hoạch & Đầu tư có Tờ trình số 1133/TTr-SKHĐT ngày 27/7/2010 đề nghị UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án Khách sạn và Nhà ở liền kề cho Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên . Ngày 30 tháng 7 năm 2010, UBND tỉnh đó cấp giấy chứng nhận đầu tư số 051 01 000 326 chứng nhận Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên đăng ký thực hiện dự án xây dựng khách sạn và Nhà ở liền kề, tại phường An Tảo, thành phố Hưng Yên. Tồn tại: * Về bảo lãnh thực hiện dự án: Tại Thông báo số 274/TB-UBND ngày 18/6/2010 của UBND tỉnh về việc tiếp nhận và giới thiệu địa điểm dự án, có yêu cầu Công ty “nộp khoản tiền bằng 3% tổng mức đầu tư vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính hoặc giấy bảo lãnh của Ngân hàng trước khi UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư”(khoản tiền khoảng 8,9 tỷ đồng). Đến nay, đã 3 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đầu tư, Công ty không thực hiện nghĩa vụ này; đồng thời, không có cơ quan nào theo dõi, đôn đốc Công ty thực hiện. * Về tình trạng đất đai và tài sản thời điểm thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư: Kết quả xác minh tại Ngân hàng NN & PTNT chi nhánh Hưng Yên cũng như tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh Hưng Yên cho thấy: Thời điểm trước khi Công ty trình thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án Khách sạn và Nhà ở liền kề, Công ty đó thế chấp tài sản gắn liền với đất (tài sản là Công trình xây dựng) để vay tiền tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Hưng Yên (xem phụ lục số 1 kèm theo); giữa Công ty và Ngân hàng đó làm thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất của tỉnh, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của toàn bộ khu đất với diện tích 22.765,1m2 đó bị cầm giữ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hưng Yên để thực hiện giao dịch đảm bảo tài sản gắn liền với đất theo thỏa thuận giữa Công ty và Ngân hàng. Nhưng, Công ty không báo cáo tình trạng tài sản gắn liền với đất đã thế chấp Ngân hàng trước khi lập dự án, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư; đồng thời, các sở ngành liên quan của tỉnh khi thẩm định dự án đã báo cáo không đầy đủ thông tin về tình hình, hiện trạng tài sản, đất đai trên đây với UBND tỉnh khi trình UBND tỉnh xem xét cấp giấy chứng nhận đầu tư. Mặc dù là đất thuê, trả tiền hàng năm, không được phép thế chấp, nhưng, tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất thì trong trường hợp Ngân hàng phát mại tài sản gắn liền với đất thì: “ người mua, người nhận chính tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất”(quy định tại Khoản 2,Điều 68, Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ Về giao dịch đảm bảo)- nghĩa là: Quyền sử dụng đất sẽ được chuyển sang chủ sở hữu mới về tài sản phát mại. do đó, Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho Công ty sẽ không thể thực hiện được khi Công ty chưa giải chấp được với ngân hàng. 2.2. Việc giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Mặt bằng thực hiện dự án là mặt bằng của Nhà máy thực phẩm xuất khẩu cũ của Công ty. Hiện tại một số công trình xây dựng của Nhà máy đã được chủ dự án tổ chức tháo dỡ; máy móc, thiết bị đó di chuyển. Các công trình, nhà xưởng chính chưa phá dỡ gồm: 02 nhà xưởng chính 01 tầng mái lợp tôn, Nhà làm việc 01 tầng; Nhà làm việc 02 tầng của Ban giám đốc công ty; trạm cấp nước sạch, nhà xưởng giáp khu dân cư phía đông nhà máy; các công trình thuộc khu vực Nhà hàng ăn uống, giải khát. Như vậy, đã hết thời gian thực hiện dự án (36 tháng), chủ đầu tư chưa giải phóng xong mặt bằng để thực hiện dự án. Nguyên nhân chính chưa thực hiện được việc giải phóng mặt bằng: Các thủ tục để triển khai việc di dời nhà máy chậm; đồng thời, tiến độ giải phóng mặt bằng dự án Khách sạn và nhà ở liền kề còn phụ thuộc vào tiến độ thực hiện dự án Nhà máy đồ hộp xuất khẩu Hưng Yên (cũng do Công ty cổ phần thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên là chủ đầu tư). Trong khi đó, dự án Nhà máy đồ hộp xuất khẩu Hưng Yên mới có Thông báo vị trí, chủ đầu tư chưa trình Dự án để cấp có thẩm quyền thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư, chưa có quyết định giao đất. Vì vậy, không có mặt bằng để di dời nhà máy. Mặt khác, tài sản gắn liền với đất (nhà xưởng, máy móc, thiết bị,...) đã thế chấp Ngân hàng và chưa được giải chấp (do chưa trả được nợ vay) nên Công ty không được tháo dỡ, di chuyển tài sản thế chấp khi Ngân hàng chưa chấp thuận. 2.3. Tình hình triển khai xây dựng các hạng mục công trình cña dự án a. Công trình hạ tầng kỹ thuật Đến thời điểm thanh tra, chủ đầu tư đã hoàn thành việc lập, thẩm định, phê duyệt các hạng mục công trình: San nền; Đường giao thông; Hệ thống cấp nước sạch; Hệ thống thoát nước mưa; Hệ thống cấp điện và chiếu sáng nội bộ; Hệ thống thoát nước thải; Cây xanh. Thiết kế cơ sở và tổng dự toán phần San nền; Đường giao thông; Hệ thống cấp nước sạch; Hệ thống thoát nước mưa; hạng mục Thoát nước thải và cây xanh (bổ sung) được Sở Xây dựng thẩm định;Hạng mục Hệ thống cấp điện và chiếu sáng nội bộ đã được Sở Công thương tham gia ý kiến. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán hạ tầng kỹ thuật tại Quyết định số 233/QĐ-HĐQT ngày 12 tháng 11 năm 2012. Theo đó, Tổng dự toán: 21.917.926.000đồng (Hai mươi mốt tỷ, chín trăm mười bảy triệu, chín trăm hai mươi sáu ngàn đồng). Phần Hạ tầng kỹ thuật đã được Sở Xây dựng cấp phép xây dựng ; được thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy; thỏa thuận đấu nối nước sinh hoạt, cấp điện, giao thông, thoát nước. Như vậy, đến ngày 12/11/2012 chủ đầu tư mới phê duyệt thiết kế kỹ thuật-dự toán hạ tầng kỹ thuật. Điều đó cho thấy công tác lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế-dự toán rất chậm. Tình hình tổ chức thi công một số hạng mục đường giao thông như sau: Tuyến số 1: chưa triển khai, hiện vẫn là đường láng nhựa cũ. Tuyến số 2: Đang thi công lớp cấp phối đá dăm móng, lắp đặt cống thoát nước mưa, block vỉa hè, chưa đấu nối thông tuyến. Tuyến số 3: Đang thi công phần cấp phối đá dăm đầu và cuối tuyến, lắp đặt một phần cống thoát nước mưa; toàn tuyến chưa lắp đặt block bó vỉa hè Tuyến số 4: Đang thi công đắp cát nền đường và cấp phối đá dăm Hiện tại chủ dự án báo cáo mới tiến hành thi công nên chưa có hồ sơ hoàn công, chưa có hồ sơ nghiệm thu khối lượng hoàn thành. Do đó, không có cơ sở để Đoàn thanh tra xác định khối lượng và chất lượng công trình. Các hạng mục hạ tầng kỹ thuật khác chưa triển khai thi công. b. Các hạng mục Khách sạn, Chung cư, Nhà hàng, Nhà ở liền kề. Các hạng mục Nhà chung cư, Khách sạn và Nhà hàng ăn uống, Nhà ở liền kề, đã lập phương án kiến trúc và được Thường trực Hội đồng tư vấn kiến trúc-qui hoạch tỉnh tham gia ý kiến (tại thông báo số 221/TB-SXD ngày 9/12/2010); Tuy nhiên Chủ đầu tư chưa hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến tham gia và gửi về Sở Xây dựng. * Các hạng mục: Khu Nhà chung cư; Khách sạn và Nhà hàng ăn uống: Chưa thiết kế. * Nhà ở liền kề: Hiện tại đã có 04 căn nhà liền kề được xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng và 01 nhà 1 tầng, mái lợp tôn (xây dựng để cho thuê). Chủ đầu tư báo cáo rằng: 04 căn hộ liền kề trên do Chủ đầu tư tổ chức thi công xây dựng phần thô làm mẫu, sau đó đã bán cho 04 hộ dân tự hoàn thiện và đưa vào sử dụng làm nhà ở theo thỏa thuận góp vốn xây thô giữa các hộ dân và Công ty (xem phụ lục số 2 kèm theo) Theo đó, Công ty đã ký Hợp đồng thi công xây dựng Hạ tầng kỹ thuật và 04 căn nhà mẫu xây thô với Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Hưng Yên (xem phu lục số 3 kèm theo). Sai phạm: Kiểm tra hiện trường 4 căn nhà nói trên cho thấy: 01 căn cơ bản đúng thiết kế (căn nhà trên lô đất số 168); 03 căn xây dựng sai thiết kế . Trong đó, căn nhà xây trên 02 lô đất 160 và 161 hoàn toàn xa lạ so với hồ sơ thiết kế mà Công ty cung cấp cho Đoàn thanh tra. Cụ thể về 4 căn nhà được đánh giá chi tiết ở mục 2.6, Báo cáo này. Tổng hợp tiến độ thực hiện dự án: Đã hết thời hạn thực hiện dự án ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư (36 tháng), nhưng đến nay chưa giải phóng xong mặt bằng để thực hiện dự án ( chi tiết xem phụ lục số 4 kèm theo) 2.4. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính để chuyển đổi mục đích sử dụng đất của Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên. Căn cứ Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 21/3/2011 của UBND tỉnh Hưng Yên v/v phê duyệt giá đất để làm căn cứ thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất cho Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên thực hiện Dự án đầu tư xây dựng Khách sạn và Nhà ở liền kề tại phường An tảo, thành phố Hưng Yên, Tổng số tiền sử dụng đất phải nộp là: 98.718.632.444, đồng. Cụ thể: Chi cục thuế thành phố Hưng Yên đã 04 lần gửi thông báo cho Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên về số tiền sử dụng đất phải nộp, nhưng đến thời điểm thanh tra, chủ đầu tư chưa nộp bất kỳ khoản tiền sử dụng đất nào để thực hiện Quyết định số 482/QĐ-UBND ngày 21/3/2011 của UBND tỉnh Hưng Yên. Do đó, chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính để thực hiện việc chuyển đổi hình thức sử dụng đất từ thuê đất (đất sản xuất) sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (đất ở đô thị, dịch vụ). Tồn tại: Thực hiện Thông báo số 21/TB-UBND ngày 25/01/2011 của UBND tỉnh về Kết luận của chủ tịch UBND tỉnh về xác định mức thu tiền sử dụng đất của Công ty CPTPXK Hưng Yên để xây dựng Khu chung cư và nhà ở chia lô tại phường An Tảo, thành phố Hưng Yên, Công ty đã có Tờ trình 74/TT-TPXKHY ngày 9/4/2011 V/v lập phương án di dời nhà máy, gửi UBND tỉnh và Sở Tài chính với đề nghị xem xét đối trừ kinh phí di dời nhà máy là 227.951.701.800, đồng (hai trăm hai mươi hai tỷ, chín trăm lăm mươi mốt triệu, bảy trăm linh một ngàn, tám trăm đồng). Sở Tài chính đã có các văn bản liên quan đến hỗ trợ di chuyển nhà máy của Công ty như sau: - Công văn số 403/STC-GCS ngày 04/7/2011 gửi UBND tỉnh, nêu: “Công ty CPTPXK Hưng Yên là Doanh nghiệp không phải 100% vốn nhà nước. Do đó, doanh nghiệp tự quyết định xử lý tài sản trên đất theo quy định”; “Giá trị còn lại của tài sản trên đất là nhà xưởng, văn phòng làm việc... của Công ty CPTPXK HY đến thời điểm tháng 6 năm 2011 là: 44.355.000.000, đồng...Do Công ty CPTPXK HY tự quyết định hình thức xử lý tài sản trên đất”. Đây là quan điểm không được hỗ trợ. -Tờ trình số 192/TT-STC ngày 18/7/2011 của Sở Tài chính, gửi UBND tỉnh, có đề nghị UBND tỉnh: “giao Sở Tài chính phối hợp với các ngành liên quan thẩm định trình UBND tỉnh các khoản kinh phí hỗ trợ... và đây là kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho doanh nghiệp” (chi phí tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt máy móc, thiết bị; chi phí hỗ trợ ngừng việc cho người lao động; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng tại vị trí mới; chi phí san lấp mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thoát nước thải, cấp nước sản xuất và sinh hoạt, điện tại vị trí mới; Chi phí xây dựng nhà xưởng (không quá 40% tiền sử dụng đất thu được tại vị trí cũ). Đây là quan điểm hỗ trợ. - Sau khi làm việc với Đoàn thanh tra liên ngành, ngày 05/7/2013, Sở Tài chính có Công văn số 366/STC-ĐT gửi Đoàn thanh tra nêu rõ: “Việc lập dự án di dời nhà máy cũ để thực hiện dự án ĐTXD Khách sạn và Nhà ở liền kề của CTy CPTPXK HY hoàn toàn tự nguyện: Lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, vì vậy, ngân sách nhà nước không có trách nhiệm hỗ trợ những thiệt hại”. Đây là quan điểm không được hỗ trợ. 2.5. Việc vay vốn, huy động vốn của Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên. 2.5.1. Việc vay vốn các tổ chức tín dụng: Tính đến thời điểm hiện tại, Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên đang vay nợ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Hưng Yên và một số Ngân hàng khác; tuy nhiên, các khoản vay này Công ty không sử dụng vào dự án đầu tư xây dựng Khách sạn và Nhà ở liền kề . Tại thời điểm tiến hành thanh tra, Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên có 02 khoản vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT chi nhánh tỉnh Hưng Yên với tổng số nợ là: 24.493.937.635 đồng, đến nay đã có nợ quá hạn 16.393.937.635, đồng. Đồng thời, Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên đã ký Hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất của Công ty tại Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT chi nhánh tỉnh Hưng Yên, nhưng không phục vụ cho Dự án ĐTXD khách sạn và nhà ở liền kề do Công ty làm chủ đầu tư (Chi tiết xem phụ lục số 1). Đoàn thanh tra không có điều kiện để xác minh việc vay nợ của Công ty với các tổ chức tín dung khác (chỉ thực hiện xác minh tại Ngân hàng NN và PTNT Hưng Yên- do liên quan đến đất đai của dự án). 2.5.2. Số tiền góp vốn của các cổ đông Cty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên: - Vốn điều lệ của Công ty theo Giấy đăng ký kinh doanh là: 60 tỷ đồng. - Vốn góp bổ sung của các cổ đông là: 60 tỷ đồng. Trong đó: Góp vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên là: 42.230.578.900 đồng. Góp vốn để thực hiện dự án là: 17.769.421.000, đồng (Chi tiết xem phụ lục số 5 kèm theo) 2.5.3. Giá trị góp vốn và thanh toán của 04 nhà mẫu : Giá trị góp vốn và thanh toán của 04 nhà mẫu là 3.537.580.000, đồng (Chi tiết xem phụ lục số 6 kèm theo). Như vậy, tổng số tiền góp vốn để xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xây nhà mẫu của Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên là: 21.307.001.100 đồng (hai mươi mốt tỷ, ba trăm linh bảy ngàn, một nghìn, một trăm đồng). 2.5.4. Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên đã sử dụng phần vốn góp có liên quan đến dự án như sau: Chi sai mục đích số tiền là: 6.770.592.954, đồng (sáu tỷ, bảy trăm bảy mươi triệu, lăm trăm chín mươi hai ngàn, chín trăm lăm bốn đồng). 2.6. Giao dịch về nhà, đất của dự án. Theo báo cáo số 69/BC-TPXKHY ngày 18/6/2013 của Cụng ty thì, ngoài 4 trường hợp mua bán nhà xây thô nói trên và nhà 1 tầng xây dựng cho thuê chứa vật tư, Công ty còn huy động vốn của 3 người đặt cọc mua nhà, nhưng sau đó, họ đã làm đơn xin thôi không mua nhà, Công ty trả lại tiền đặt cọc cho người đặt cọc. Nhưng, sau khi Sở Xây dựng thông báo kê khai trên phương tiện thông tin đại chúng , kể từ ngày 04/7/2013 đến hết ngày 12/7/2013 đã có 06 cá nhân khác đến kê khai việc mua bán nhà đất tại dự án ĐTXD khách sạn và nhà ở liền kề do Công ty làm chủ đầu tư với tổng số 8 lô đất và số tiền đã nộp theo phiếu thu tiền là 5.250.000.000,đồng. Nhưng, số tiền bán nhà, đất trên đây không thể hiện trên hệ thống sổ sách kế toán và Báo cáo tài chính của đơn vị(chi tiết xem phụ lục số 7 kèm theo). Trong các trường hợp kê khai thì có một số trường hợp kê khai đặc biệt: - Kê khai nhận “gán nợ” bằng đất dự án : Trường hợp của ông Phan Văn Thiện kê khai là: Công ty cổ phần tập đoàn vận tải Phượng Hoàng nợ tiền mua 7 xe ô tô buýt của Công ty TNHH ô tô Đông Phong (do ông Thiện làm chủ sở hữu) với số tiền là 3.413.602.656,đồng. Do không trả được, nên ông Nguyễn Văn Thắng, Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần tập đoàn vận tải Phượng Hoàng đã gán nợ cho ông Thiện 02 lô đất tại dự án Khách sạn và Nhà ở liền kề của Công ty CP TP XK Hưng Yên làm chủ đầu tư. Nhưng, hai bên vẫn thiết lập hợp đồng mua bán nhà xây thô và phiếu thu tiền là 660.000.000, đồng/lô. - Trường hợp kê khai của bà Đỗ Thị Khanh: Bà Khanh mua lại lô đất của bà Trần Minh Hà. Sau đó, Công ty lập lại hợp đồng đứng tên người mua là bà Khanh thay cho bà Hà. Bà Khanh cung cấp cho đoàn thanh tra Giấy cam đoan do bà Trần Minh Hà viết. Trong đó, có nội dung:... “ Ngày 10/3/2012 tôi mua mảnh đất số 150 với giá 1.150.000.000, đồng (một tỷ, một trăm, lăm mươi triệu đồng), số nợ lại Công ty 100.000.000, đồng (một trăm triệu) sẽ phải thanh toán cho Công ty khi có giấy CNQSDĐ, nhưng trong phiếu thu là 660.000.000, đồng ( sáu trăm, sáu mươi triệu đồng)”... Theo lời kê khai này thì phiếu thu phản ánh không đúng số tiền thực nộp (thấp hơn số tiền thực nộp của khách hàng). Về mặt thủ tục mua bán, có nhiều dạng khác nhau: Hợp đồng mua bán nhà thô hình thành trong tương lai, nhưng lại kèm theo cam kết tự xây nhà của người mua; Biên bản thỏa thuận mua nhà xây thô; Biên bản thỏa thuận tự nguyện góp vốn để xây dựng nhà chia lô; Có trường hợp chỉ có 01 phiếu thu tiền ghi là mua đất. Qua kiểm tra một số Hồ sơ giao dịch cho thấy: Nhiều điều khoản trong hợp đồng mua nhà hình thành trong tương lai và phiếu thu tiền ghi là mua, bán đất; phụ lục hợp đồng giao cho người dân tự xây nhà (trong khi đó, quy định chủ đầu tư xây nhà để bán). Sai phạm: Công ty đã báo cáo sai sự thật với Đoàn thanh tra về số người mua bán nhà đất tại dự án. Tiền thu được từ việc giao dịch về nhà đất của dự án không vào số sách kế toán là vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm, quy định tại Khoản 2 và 3, Điều 14, Luật kế toán 2003. *Về trường hợp 4 căn nhà mà Công ty báo cáo xây thô, bán cho 4 hộ gia đình đang ở: Qua kiểm tra hồ sơ, hiện trường xây dựng và tổng hợp kết quả kiểm tra năm 2012 của Sở Xây dựng cho thấy: Hiện trường xây dựng 03 căn nhà sai so với hồ sơ thiết kế, hồ sơ nghiệm thu do chủ đầu tư cung cấp, có căn nhà hoàn toàn xa lạ với thiết kế (căn nhà trên hai lô 160 161: thiết kế, nghiệm thu 02 căn liền kề, nhưng thực tế là 01 căn dạng biệt thự xây dựng trên 02 lô đất). Khi xác minh tại đơn vị thi công cho thấy Phiếu xuất kho của đơn vị thi công không thể hiện chi tiết xuất vật tư cụ thể cho từng hạng mục công trình. (tất cả các Phiếu xuất kho chỉ ghi xuất vật tư cho ông Phí Đức Thạch, cán bộ Quản lý kỹ thuật xây dựng công trình kiêm Tổ trưởng Tổ xây dựng của Công ty).Không cung cấp được cho Đoàn thanh tra Danh sách công nhân xây dựng 4 căn nhà trên để xác minh. Trước đó, Ngày 12/11/2012, Đoàn kiểm tra của Sở Xây dựng tiến hành kiểm tra hiện trường xây dựng 4 căn nhà này, tại Biên bản kiểm tra hiện trường Công ty khẳng định: Công ty trực tiếp thi công 4 nhà trên để làm nhà mẫu.Trong số đó, có 02/04 căn đã hoàn thành đưa vào sử dụng (tại lô 82 và lô 172), Công ty báo cáo là Công ty cho hộ gia đình mượn để ở, 02 căn còn lại Công ty đang hoàn thiện. Như vậy,Công ty tự mâu thuẫn với báo cáo của mình. Trên cơ sở kết quả kiểm tra hồ sơ và hiện trường, Đoàn thanh tra kết luận 04 căn nhà nêu trên là do người dân mua đất rồi tự xây dựng, Công ty nhận là nhà mẫu để hợp lý hóa, đúng như nội dung Công văn số 792/UBND-TH ngày 28/5/2013 của UBND tỉnh. * Tất cả các trường hợp mua bán nhà đất (kể cả 4 nhà đã hoàn thành, đang sử dụng) đều vi phạm quy định pháp luật về nhà ở, kinh doanh bất động sản. Cụ thể: -Một số trường hợp mua bán không qua hình thức hợp đồng là vi phạm quy định tại khoản đ, mục 1, Điều 9, Nghị định số 71/2010/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hànhLuậtNhà ở (sau đây gọi tắt là Nghị định 71). -Các thỏa thuận góp vốn mua nhà xây thô khi chưa xây dựng xong phần móng nhà ở, không thông báo cho Sở Xây dựng về việc mua, bán và Danh sách người mua là vi phạm quy định tại Khoản đ, mục 3, Điều 9, Nghị định 71 của Chính phủ. -Một số hồ sơ, giấy tờ giao dịch không đảm bảo tính pháp lý (sai chức danh - xem phần 2.7 dưới đây). 2.7. Một số vấn đề pháp lý của hồ sơ, chứng từ. Chủ tịch HĐQT Công ty ký sai chức danh nhiều văn bản giao dịch về mua bán nhà đất. Cụ thể: Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, thay đổi lần thứ 13 ngày 25/10/2012 của Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên do Phòng đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và đầu tư cấp thì: Từ ngày 25/10/2012, người đại diện theo pháp luật của Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên là ông Trần Văn Bài - Giám đốc. Tuy nhiên tại các văn bản giao dịch với khách hàng, liệt kê dưới đây, ông Nguyễn Văn Thắng- Chủ tịch HĐQT Công ty vẫn ký giao dịch với chức danh Giám đốc Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên: Biên bản giao nhận nhà xây thô (lô số 172) số 12/BB-GN ngày 20/2/2013 và 02 Phiếu thu tiền (Phiếu thu số 01 ngày 05/01/2013 và Phiếu thu số 02 ngày 07/01/2013). Khách hàng là ông Nguyễn Xuân Viện. Biên bản giao nhận nhà xây thô (lô số 168) số 68/BB-GN ngày 20/2/2013 và 03 Phiếu thu tiền (Phiếu thu số 07 ngày 17/01/2013, Phiếu thu ngày 15/01/2013, Phiếu thu ngày 20/01/2013). Khách hàng là bà Nguyễn Thị Quỳ. Biên bản thỏa thuận mua nhà xây thô (lô số 82) ngày 01/11/2012 và Biên bản giao nhận nhà xây thô số 14/BB-GN ngày 01/12/2012 và Phiếu thu tiền số 09 ngày 21/01/2013. Khách hàng là ông Nguyễn Hữu Cậy. Biên bản giao nhận nhà xây thô (lô số 160) số 66/BB-GN ngày 31/01/2013 giữa Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên với bà Ngô Lệ Chi và Phiếu thu tiền số 03 ngày 11/01/2013. Biên bản giao nhận nhà xây thô (lô số 161) số 65/BB-GN ngày 31/01/2013 và Phiếu thu tiền số 04 ngày 13/01/2013. Khách hàng là bà Ngô Lệ Chi. Ngày 17/7/2013 khi Đoàn thanh tra yêu cầu giải trình vấn đề này thì ông Nguyễn Văn Thắng, Chủ tịch HĐQT báo cáo được Giám đốc Công ty là ông Trần Văn Bài ủy quyền ký. Và, đến ngày 19/7/2013 Công ty gửi Đoàn thanh tra Giấy ủy quyền số 03/UQ-TPXKHY ký ngày 01/01/2013. Nhưng, khi được ủy quyền thì trong các văn bản giao dịch phải ghi rõ người được ủy quyền theo giấy ủy quyền số, ngày, tháng, năm. Nhưng các văn bản giao dịch đều không thể hiện. Đồng thời, khi ký ủy quyền thì ông Nguyễn Văn Thắng phải ghi dấu chức danh : Chủ tịch HĐQT, nhưng tất cả các văn bản liệt kê trên đây đều đóng dấu chức danh Giám đốc. Do đó, các văn bản đã ký không có giá trị pháp lý do không đúng chức danh. III. Nhận xét, đánh giá và kiến nghị xử lý. 1. Nhận xét, đánh giá Công ty Cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên trong quá trình thực hiện Dự án ĐTXD Khách sạn và Nhà ở liền kề đã có những vi phạm pháp luật sau đây: 1.1. Vi phạm pháp luật về đất đai. Tài sản gắn liền với đất chưa được giải chấp với Ngân hàng; chưa nộp tiền sử dụng đất và do đó, chưa hoàn thành việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ thuê đất có thời hạn, trả tiền hàng năm sang giao đất có thu tiền sử dụng đất (đất ở đô thị), nhưng Công ty đó phõn lụ để bán cho nhiều người mua để xây nhà ở là trái quy định pháp luật về đất đai (Vi phạm Điều 101, Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính phủ Hướng dẫn thi hành Luật đất đai. Theo đó, quy định: không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức bán nền mà chưa xây dựng nhà ở). Đồng thời, trái với nội dung Giấy chứng nhận đầu tư là xây nhà để bán. 1.2. Vi phạm quy định pháp luật về xây dựng: Việc hợp đồng bán nhà hình thành trong tương lai, sai cả về hình thức và điều kiện (như đã nêu tại mục 2.6 kết luận này) phải được xử lý theo quy định tại khoản 4, Điều 9, Nghị định 71/2010/NĐ-CP Hướng dẫn thực hiện Luật Nhà ở và Khoản 11, Điều 8, Thông tư số 16/2010/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện Nghị định 71/2010/NĐ-CP- quy định: “ Sở Xây dựng phải có văn bản yêu cầu chủ đầu tư dừng việc huy động vốn, huỷ bỏ các hợp đồng huy động vốn đã ký và thực hiện lại theo đúng quy định của pháp luật”. Đối với các nhà mẫu: thực tế là người dân mua đất, tự xây dựng, Công ty lập hồ sơ để hợp lý hóa . Hệ thống đường nội bộ: đang tổ chức thi công, nhưng không có hồ sơ quản lý chất lượng, khối lượng công việc thực hiện theo quy định. 1.3. Vi phạm quy định pháp luật về quản lý tài chính: - Để ngoài sổ sách tiền thu được từ việc giao dịch về nhà, đất của 6 trường hợp kê khai nêu trên (8 lô đất), với tổng số tiền theo phiếu thu tiền là 5.250.000.000,đồng (năm tỷ, hai trăm lăm mươi triệu đồng). - Chi sai mục đích: 6.770.592.954, đ (sáu tỷ, bảy trăm bảy mươi triệu, lăm trăm chín mươi hai ngàn, chín trăm lăm mươi bốn đồng) Vi phạm về quản lý tài chính là rất nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi những người mua nhà, đất dự án và của 184 cổ đông của Công ty. Ngoài ra, Công ty không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất theo quy định (với số tiền phải nộp là 98.718.632.444, đồng); không nộp tiền bảo lãnh thực hiện dự án bằng 3% tổng mức đầu tư hoặc bảo lãnh của Ngân hàng theo yêu cầu của UBND tỉnh. 1.4. Vi phạm các quy định pháp luật khác. - Công ty báo cáo không trung thực với Đoàn thanh tra về việc số người mua bán nhà, đất tại dự án, vi phạm quy định tại khoản 2, Điều 58, Luật Thanh tra 2010. 2. Kiến nghị xử lý. 2.1. Yêu cầu đối với Công ty CP Thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên (chủ đầu tư): -Sở Xây dựng Hưng Yên yêu cầu Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên hủy bỏ và giải quyết hậu quả của tất cả các hợp đồng huy động vốn đã ký dưới mọi hình thức để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật (theo quy định tại Khoản 11, Điều 8, Thông tư số 16/2010/TT-BXD); 2.2. Đề nghị UBND tỉnh: - Tạm dừng thực hiện dự án và giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chỉ đạo Công ty khắc phục các sai phạm nêu trên trong một thời gian nhất định, nếu không khắc phục được thi trình UBND tỉnh thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư dự án Khách sạn và Nhà ở liền của Công ty CP TP XK Hưng Yên (có phương án cụ thể trình UBND tỉnh chấp thuận để thực hiện). - Giao cho cơ quan chức năng tiếp tục xem xét xử lý các tổ chức, cá nhân có liên quan đến những sai phạm nêu trên theo đúng quy định của pháp luật. - Chỉ đạo kiểm điểm trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan trong việc thẩm định, báo cáo không đầy đủ thông tin khi trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư dự án. Kết luận này gồm 13 trang và 7 phụ lục là tài liệu không tách rời Kết luận. Dự thảo Kết luận đã được công bố công khai trước chủ đầu tư (Công ty CP Thực phẩm xuất khẩu Hưng Yên) ngày 16 tháng 8 năm 2013. Nơi nhận: -Thường trực tỉnh ủy (để b/c); -UBND tỉnh (để b/c); -Các sở: Tài chính, Kế hoach & Đầu tư; Tài nguyên& Môi trường; -UBND thành phố Hưng Yên; -Ngân hàng NN &PT NT Hưng Yên (để biết); -Lãnh đạo Sở; -Chánh TTra Sở; -Đoàn TTra; -Lưu vt. GIÁM ĐỐC (Đã ký) Bùi Văn Đống
Thông tư số 10/2021/TT/BXD hướng dẫn Nghị định số 06/2021/NĐ-CP, Nghị định 44/2016/NĐ-CP và thay thế Thông tư số 26/2016/TT-BXD