23/04/2015 | lượt xem: 6 Hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng năm 2014 Căn cứ Luật Xây dựng Số 50/2014/QH13 Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 18/6/2014; Căn cứ Văn bản số 3482/BXD-HĐXD ngày 30/12/2014 của Bộ Xây dựng về việc thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh tại công văn số 54/UBND-KT1 ngày 09/01/2015 về việc thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13. Sở Xây dựng Hưng Yên hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật Xây dựng 2014) theo văn bản số 3482/BXD-HĐXD ngày 30/12/2014 của Bộ Xây dựng n địa bàn tỉnh Hưng Yên như sau: UBND TỈNH HƯNG YÊN SỞ XÂY DỰNG Số: 42 /SXD-HĐXD Về việc hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng 2014. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hưng Yên, ngày 05 tháng 02 năm 2015 Kính gửi: - Các Sở ngành, UBND huyện, thành phố; - Các tổ chức hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Căn cứ Luật Xây dựng Số 50/2014/QH13 Quốc hội khóa 13 ban hành ngày 18/6/2014; Căn cứ Văn bản số 3482/BXD-HĐXD ngày 30/12/2014 của Bộ Xây dựng về việc thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13; Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh tại công văn số 54/UBND-KT1 ngày 09/01/2015 về việc thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13. Sở Xây dựng Hưng Yên hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 (sau đây gọi tắt là Luật Xây dựng 2014) theo văn bản số 3482/BXD-HĐXD ngày 30/12/2014 của Bộ Xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên như sau: Luật Xây dựng 2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015. Trong khi chờ các văn bản quy phạm pháp luật quy định và hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng được ban hành, đề nghị các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện nghiêm túc và tuân thủ đầy đủ các nội dung đã được quy định cụ thể của Luật Xây dựng trên địa bàn tỉnh. Riêng một số nội dung Luật Xây dựng 2014 giao cho Chính phủ hướng dẫn thì được áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật Xây dựng 2003 nhưng không trái với quy định của Luật Xây dựng 2014 cụ thể như sau: I. Về phân loại dự án đầu tư xây dựng và phân cấp công trình xây dựng: 1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng: Từ ngày 01/01/2015 dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 49 Luật Xây dựng 2014 được phân loại theo quy định của Luật Đầu tư công ( có phụ lục kèm theo). 2. Phân loại, phân cấp công trình xây dựng: Việc phân loại, phân cấp công trình theo quy định tại Điều 5 Luật Xây dựng 2014 được áp dụng theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Thông tư số 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 của Bộ Xây dựng về Sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. II. Về chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án: 1. Về chủ đầu tư: Luật Xây dựng 2014 - khoản 9 Điều 3: "Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng." 2. Về hình thức quản lý dự án: Luật Xây dựng 2014 - Điều 62 Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng: " Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý dự án sau: 1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước. 2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước. 3. Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ. 4. Chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng. 5. Ban quản lý dự án, tư vấn quản lý dự án quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật này." Đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án sử dụng vốn nhà nước được thành lập trước ngày 01/01/2015 thì không phải chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý dự án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 62 của Luật Xây dựng 2014. Đối với các dự án đầu tư xây dựng một dự án sử dụng vốn nhà nước được Quyết định đầu tư sau ngày 01/01/2015, UBND tỉnh có thể giao cho các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do UBND tỉnh Quyết định thành lập (hiện các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đang trực tiếp quản lý) làm chủ đầu tư quản lý dự án. UBND huyện, thành phố giao cho các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do mình Quyết định thành lập làm chủ đầu tư, quản lý các dự án do UBND huyện, thành phố quyết định đầu tư; quản lý dự án đối với dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư xây dựng theo phân cấp, trừ dự án do UBND cấp xã là chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án theo quy định. Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện khẩn trương kiện toàn, sắp xếp hoặc thành lập các Ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực theo quy định của Luật Xây dựng 2014 để quản lý đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. III. Về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng: 1. Lập dự án và Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây dựng: a) Dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước ngày 01/01/2015 thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động tiếp theo chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014. b) Dự án đầu tư đã được triển khai thi công xây dựng, thẩm quyền và quy trình tổ chức thẩm định, phê duyệt điều chỉnh dự án, điều chỉnh thiết kế, dự toán thực hiện theo Luật Xây dựng 2003 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện. c) Dự án được phê duyệt sau ngày 01/01/2015 thì điều chỉnh nội dung phù hợp với quy định tại Điều 54, Điều 55 của Luật Xây dựng 2014 trước khi trình thẩm định, phê duyệt. d) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo và các công trình xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất) chỉ cần lập Báo cáo kinh tế- kỹ thuật theo quy định tại Điều 55 của Luật Xây dựng 2014. 2. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng và Báo cáo kinh tế kỹ thuật: a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: - Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định toàn bộ nội dung của dự án nhóm B, nhóm C và Báo cáo kinh tế kỹ thuật quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng 2014 được đầu tư trên địa bàn tỉnh, trừ các dự án do cơ quan chuyên môn thuộc các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định. b) Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: - Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định nội dung thiết kế cơ sở quy định tại Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng 2014 đối với các công trình thuộc dự án nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. c) Đối với dự án sử dụng vốn khác: Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng có cấp công trình từ cấp II trở xuống. IV. Về thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở: 1. Từ ngày 01/01/2015, công trình chưa được phê duyệt thiết kế, dự toán thì nội dung lập, thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Điều 80, Điều 83 Luật Xây dựng 2014. 2. Thẩm quyền và quy trình tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán được áp dung theo quy định về thẩm quyền và quy trình thẩm tra thiết kế tại Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng về quy trình thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình. 3. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán: a) Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công trong trường hợp thiết kế ba bước. b) Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công. Đối với trường hợp thiết kế hai bước, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình. c) Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn khác: Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng. V. Về thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng: 1. Đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật Xây dựng 2014. 2. Thẩm quyền và quy trình kiểm tra công tác nghiệm thu quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình được áp dụng theo quy định của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP, Thông tư số 10/2013/TT-BXD và Thông tư số 09/2014/TT-BXD. VI. Về cấp giấy phép xây dựng: 1. Những công trình được miễn giấy phép xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014. 2. Việc cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và quy định của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng và Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP. VII. Về quản lý điều kiện năng lực hoạt động xây dựng: 1. Việc cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng áp dụng theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Thông tư số 12/2009/TT-BXD ngày 24/6/2009 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn chi tiết về cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. 2. Việc đánh giá năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức áp dụng theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Thông tư số 22/2009/TT-BXD ngày 06/7/2009 của Bộ Xây dựng. 3. Việc đăng tải thông tin năng lực hoạt động xây dựng áp dụng theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BXD ngày 25/8/2014 của Bộ Xây dựng. VIII. Tổ chức thực hiện: Văn bản số 3482/BXD-HĐXD ngày 30/12/2014 của Bộ Xây dựng có hiệu lực thực hiện từ ngày 01/01/2015 cho đến khi văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng 2014 có hiệu lực, khi đó văn bản hướng dẫn này đương nhiên hết hiệu lực. Trong quá trình thực hiện văn bản hướng dẫn này, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể hoặc Sở Xây dựng báo cáo, xin ý kiến UBND tỉnh, Bộ Xây dựng. KT.GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Đã ký Bùi Quang Kiềm